Rung nhĩ là gì? Nguyên nhân, cách điều trị phòng suy tim, đột quỵ

A- A+

Rung nhĩ là một trong những dạng rối loạn nhịp tim hay gặp và thường gây ra những biến chứng tim mạch nặng nề (đột quỵ, suy tim) khiến bệnh nhân có thể tử vong. Vì vậy, nhận biết và chữa trị kịp thời là cách để bạn tự cứu lấy mình.

Rung nhĩ là gì?

Rung nhĩ (rung tâm nhĩ) là một dạng rối loạn nhịp tim đặc trưng bởi tình trạng tâm nhĩ co bóp nhanh, không đều (rung), gây ra nhịp tim bất thường (loạn nhịp).

Khi cơ thể khỏe mạnh, nhịp tim ổn định khoảng 60 – 100 nhịp/ phút. Khi xuất hiện tình trạng rối loạn nhịp tim, trong đó buồng nhĩ đập không đều và hỗn loạn, nhịp tim có thể tăng lên 150 - 200 nhịp/phút.

Rung nhĩ là nguyên nhân gây ra khoảng 5% các trường hợp đột quỵ mỗi năm. Bệnh nhân suy tim có kèm theo rung nhĩ tỷ lệ tử vong tăng hơn đến 34%. Tỷ lệ rung nhĩ tăng dần theo tuổi, trung bình tỷ lệ mới mắc rung nhĩ khoảng 0,1% mỗi năm ở người dưới 40 tuổi nhưng tăng lên tới 1,5 - 2% ở người trên 80 tuổi.

Hình ảnh rung nhĩ trên điện tâm đồ

Hình ảnh rung nhĩ trên điện tâm đồ

Phân loại rung nhĩ

Rung nhĩ được phân loại theo thời gian bệnh phát triển, việc phân loại rung nhĩ sẽ giúp quá trình điều trị được hiệu quả hơn. Theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, rung nhĩ bao gồm 5 loại sau:

  • Rung nhĩ cơn (rung nhĩ kịch phát): Giai đoạn rung nhĩ chỉ kéo dài trong thời gian ngắn (dưới 1 tuần). Các cơn điều trị rung nhĩ kịch phát có thể sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần.
  • Rung nhĩ bền bỉ: Rung nhĩ kéo dài trong thời gian dài liên tục (trên 1 tuần).
  • Rung nhĩ dai dẳng: Tình trạng rung nhĩ đã kéo dài hơn 1 năm.
  • Rung nhĩ mạn tính: Trường hợp này rung nhĩ sẽ không thể chuyển về nhịp xoang như 3 trường hợp trên. Khi người bệnh bước vào giai đoạn mạn tính, cơ nhĩ nói chung đã bị trơ và sẽ mất đồng nhất với những vùng cơ khác, từ đó tốc độ lan truyền của cơ nhĩ cũng sẽ bị giảm theo.
  • Rung nhĩ không do bệnh lý van tim: Là tình trạng rung nhĩ không có van tim cơ học, hẹp hai lá, van tim sinh học, sửa van hai lá.

Nguyên nhân rung nhĩ

Nguyên nhân gây rung nhĩ chủ yếu chính là yếu tố tuổi tác. Tuổi càng cao khả năng bị rung nhĩ cao hơn so với người bình thường. Ngoài nguyên nhân này, rung nhĩ còn có thể xuất phát từ những nguyên nhân phổ biến khác như sau:

  • Bệnh tăng huyết áp, tiểu đường.
  • Bệnh lý tim mạch như động mạch vành, bệnh cơ tim, bệnh van ba lá hoặc van hai lá, suy tim sung huyết.
  • Những nguyên nhân khác như bệnh liên quan đến phổi, bệnh cường giáp: Trong một số trường hợp rung nhĩ có thể xuất phát từ các rối loạn tuyến giáp hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng (như viêm phổi).
  • Sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.

Bệnh rung nhĩ cũng có thể xuất phát từ những nguyên nhân ít phổ biến hơn như:

  • Nhồi máu phổi.
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
  • Viêm cơ tim, thông liên nhĩ, viêm màng ngoài tim, các bệnh lý tim bẩm sinh.
  • Các hội chứng chuyển hóa, bệnh thận mạn.
  • Béo phì, thừa cân.

Bệnh van tim là nguyên nhân gây rung nhĩ thường gặp

Bệnh van tim là nguyên nhân gây rung nhĩ thường gặp

Yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ

Ngoài những nguyên nhân gây ra bệnh rung nhĩ ở trên, sẽ có các yếu tố nguy cơ khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp có thể gây ra bệnh rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ bao gồm yếu tố có thể kiểm soát và không thể kiểm soát.

Yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát

  • Giới và chủng tộc: Nam giới, người da trắng có nguy cơ rung nhĩ cao hơn nữ giới và các chủng tộc khác.
  • Tuổi: Nguy cơ rung nhĩ tăng lên ở những người cao tuổi.
  • Lịch sử gia đình có người bị rung nhĩ.

Yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát

  • Phẫu thuật tim: Đặt stent trong động mạch vành hoặc các loại phẫu thuật tim khác có thể gây ra rung nhĩ. Nguy cơ này đặc biệt tăng cao ở những người trên 65 tuổi. Khi rung nhĩ xảy ra sau khi phẫu thuật, nó cũng sẽ làm tăng nguy cơ các biến chứng khác.
  • Bệnh béo phì
  • Bệnh phổi
  • Một số thuốc theo toa
  • Sử dụng quá nhiều chất kích thích

Sử dụng sớm viên uống thảo dược Ích Tâm Khang đã được chứng minh có tác dụng giúp kiểm soát các nguyên nhân gây rung nhĩ, giảm nguy cơ huyết khối, suy tim do rung nhĩ gây ra. Hãy gọi tới tổng đài 0983.103.844 để được tư vấn về giải pháp này.

Dấu hiệu cảnh báo rung nhĩ

Rung nhĩ có thể không gây ra triệu chứng khó chịu nào hoặc gây ra triệu chứng ngay từ khi mới mắc bệnh. Các triệu chứng của rung nhĩ sẽ phụ thuộc vào độ tuổi, nguyên nhân gây bệnh và mức độ ảnh hưởng đến sự co bóp của tim.

Thông thường người bệnh sẽ gặp 1 hoặc nhiều dấu hiệu dưới đây:

  • Đánh trống ngực, tim đập nhanh, không đều (thường gặp nhất)
  • Đau ngực và cảm giác ngộp thở.
  • Chóng mặt, khó thở, yếu đuối và mệt mỏi.
  • Bất tỉnh.
  • Tiểu tiện nhiều lần.

Nếu cơn rung nhĩ xuất hiện kèm biến chứng đột quỵ, bạn có thể có thêm các triệu chứng sau:

  • Đột nhiên nhìn mờ hoặc nhìn nhòe, có thể chỉ bị ở một bên mắt.
  • Bị yếu đột ngột ở một phần cơ thể (nửa người, nửa mặt, cảm giác nặng tay chân, không hoặc khó nâng lên được có cảm giác như tay chân của người khác).
  • Gặp khó khăn trong nói hoặc hiểu người khác.
  • Đột nhiên bị đau đầu dữ dội.

Khi này, người bệnh, người thân hoặc người xung quanh cần gọi cấp cứu (115) hoặc đến ngay các cơ sở y tế gần nhất.

Rung nhĩ thường gây ra triệu chứng đánh trống ngực, tim đập nhanh

Rung nhĩ thường gây ra triệu chứng đánh trống ngực, tim đập nhanh

Chẩn đoán rung tâm nhĩ

Để có thể chẩn đoán được rung nhĩ, các bác sĩ sẽ sử dụng một số phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán như điện tâm đồ, siêu âm tim, xét nghiệm chức năng của tuyến giáp, xét nghiệm máu...

Điện tâm đồ (EKG)

Cách chắc chắn nhất để phát hiện bệnh rung tâm nhĩ là điện tâm đồ (EKG). Phương pháp này ghi lại hoạt động điện của tim và những bất thường của nhịp tim. Đây là phương pháp hay được các bác sĩ sử dụng nhất hiện nay để chẩn đoán rung tâm nhĩ, cho kết quả tương đối chính xác và nhanh chóng mà không gây đau đớn cho người bệnh.

Xét nghiệm

Nếu hình ảnh điện tâm đồ cho thấy bạn bị rung nhĩ, bác sĩ có thể cho bạn 1 số xét nghiệm bổ sung để có kết quả chẩn đoán chính xác hơn. Một số xét nghiệm thường làm:

  • Huyết đồ
  • Điện giải đồ
  • Men tim
  • Chức năng tuyến giáp
  • Định lượng nồng độ di go xin trong máu
  • Định lượng nồng độ ethanol
  • Xét nghiệm hàm lượng thuốc trong nước tiểu
  • XQ tim phổi
  • Siêu âm tim, ECG

Các biến chứng của rung nhĩ

Rung nhĩ là chứng rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Nếu không điều trị sớm, bệnh có thể gây ra các biến chứng như ngất xỉu, đột quỵ, suy tim đe dọa tính mạng. Cụ thể các biến chứng rung nhĩ thường gặp là:

* Ngất xỉu, khó thở, yếu cơ

Những người bệnh rung nhĩ ở mức độ nhẹ thường không cảm thấy bệnh ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của mình, tuy nhiên với nhiều người khác rung nhĩ lại gây ra những phiền hà rất lớn, chẳng hạn như yếu cơ, khó thở hoặc ngất xỉu.

* Đột quỵ

Trường hợp nguy hiểm hơn, khi rung nhĩ dẫn đến tình trạng tâm nhĩ không thể co bóp, máu bị ứ đọng trong tim dẫn đến hình thành các huyết khối, người bệnh dễ bị đột quỵ. Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 7% bệnh nhân rung nhĩ bị đột quỵ, đặc biệt dễ xảy ra hơn với người cao tuổi hoặc những bệnh nhân có các bệnh lý nền đi kèm khác.

* Suy tim

Khi xuất hiện tình trạng rung nhĩ kéo dài, cung lượng tim bị giảm khoảng 10% so với bình thường, trường hợp này có thể làm cho suy tim tiến triển nặng hơn.

Rung nhĩ có thể gây đột quỵ, suy tim rất nguy hiểm

Rung nhĩ có thể gây đột quỵ, suy tim rất nguy hiểm

Các cách điều trị rung nhĩ

Theo Khuyến cáo về Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ của Hội Tim Mạch Học Quốc Gia Việt Nam, các cách điều trị rung nhĩ được lựa chọn để đạt được các mục tiêu như sau:

  • Kiểm soát tần số tim, đưa nhịp tim về mức an toàn.
  • Ngăn ngừa hình thành huyết khối.
  • Điều trị tốt các bệnh lý nền liên quan.

Cụ thể, sẽ có những phương pháp điều trị rung nhĩ như sau.

Điều trị bệnh liên quan

Nếu nguyên nhân gây rung nhĩ được xác định là một vấn đề của tuyến giáp, viêm phổi hoặc bệnh khác thì người bệnh cần được điều trị các bệnh lý này. Nhiều trường hợp khi nguyên nhân được kiểm soát tốt, rung nhĩ sẽ biến mất.

Sốc điện

Bác sĩ có thể phục hồi nhịp tim bình thường với một cú sốc điện. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp cuồng nhĩ và rung nhĩ đáp ứng thất nhanh không đáp ứng với thuốc hoặc kèm theo hội chứng tiền kích thích gây rối loạn huyết động.

Sốc điện (thông thường từ 100, nếu cần thiết có thể tăng lên đến 200 hoặc 360) là phương pháp có thể giúp chuyển nhịp xoang về lại bình thường với tỉ lệ thành công cao (từ 75 - 90%). Tuy nhiên, khi điều trị bằng phương pháp này rung nhĩ vẫn có thể tái phát về sau.

Mỗi phương pháp điều trị rung nhĩ sẽ phù hợp với những tình trạng bệnh khác nhau. Hãy gọi cho chuyên gia theo số 0983.103.844 để được tư vấn phương pháp phù hợp với tình trạng bệnh của bạn.

hotline

Thuốc

Thuốc được sử dụng trong trường hợp rung nhĩ nhẹ, chưa cần cấp cứu. Các nhóm thuốc hay được sử dụng là thuốc chống loạn nhịp và thuốc chống đông.

  • Thuốc chống loạn nhịp (thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, digoxin hoặc  hoặc amiodarone) nhằm ức chế nút nhĩ thất, ổn định nhịp tim. Tuy nhiên khi sử dụng cần thận trọng trong những trường hợp bệnh nhân bị co thắt phế quản và không sử dụng nếu nhịp tim nhỏ hơn 100 lần/phút hoặc nhịp tự chuyển về nhịp xoang.
  • Thuốc chống đông máu: nhằm ngăn ngừa nguy cơ huyết khối.

Cắt đốt bằng sóng có tần số radio

Nếu thuốc không kiểm soát được các triệu chứng của rung nhĩ, cắt đốt bằng tần số vô tuyến là một lựa chọn thay thế.

Phương pháp này sử dụng năng lượng sóng có tần số vô tuyến (radio) để tiêu diệt các mô tim phát các tín hiệu điện bất thường. Vì không đòi hỏi phải phẫu thuật tim mở nên hạn chế một số rủi ro. Tuy nhiên phương pháp chỉ nên dùng cho những người có các triệu chứng nghiêm trọng đã được điều trị nội khoa không hiệu quả.

Năng lượng có tần số radio được sử dụng để điều trị rung nhĩ

Năng lượng có tần số radio được sử dụng để điều trị rung nhĩ

Phẫu thuật

Các bác sĩ thực hiện một vết cắt nhỏ để tạo ra mô sẹo trong tâm nhĩ. Các mô sẹo ngăn chặn các xung điện bất thường gây ra rung nhĩ. Phương pháp này thường được thực hiện bằng phẫu thuật tim mở.

Đặt máy tạo nhịp tim

Máy tạo nhịp tim là một thiết bị chạy bằng pin nhỏ điều chỉnh nhịp tim của bạn bằng cách phát ra tín hiệu điện. Nó có tác dụng hữu ích cho những người có nhịp tim rất chậm và làm giảm các triệu chứng như mệt mỏi và khó thở. 

Cấy một máy tạo nhịp tim trong lồng ngực được coi là phẫu thuật nhỏ và thường mất khoảng một giờ.

Làm thế nào để ngăn ngừa biến chứng của rung nhĩ?

Để ngăn ngừa các biến chứng của rung nhĩ, ngoài việc dùng thuốc và điều trị theo phác đồ của bác sĩ, người bệnh nên lưu ý một số vấn đề sau đây:

Thay đổi lối sống, chế độ ăn, tập luyện

Lối sống phù hợp góp phần vào việc điều trị rung nhĩ cũng như giảm thiểu các triệu chứng. Một số biện pháp bạn cần áp dụng là:

  • Kiểm soát tốt huyết áp và nồng độ mỡ máu.
  • Ăn nhạt, ăn ít muối và ít chất béo.
  • Không uống rượu và cà phê vì những chất kích thích này có thể làm xấu hơn tình trạng rối loạn nhịp.
  • Không hút thuốc lá
  • Tập thể dục đều đặn.

Bổ sung thảo dược giúp phòng suy tim, đột quỵ

Dự phòng suy tim, huyết khối gây đột quỵ là một trong những mục tiêu quan trọng trong điều trị rung tâm nhĩ. Để làm được điều này, ngoài thuốc điều trị, nhiều người bệnh lựa chọn bổ sung thêm giải pháp hỗ trợ từ thảo dược điển hình như TPCN Ích Tâm Khang.

Hiệu quả giúp phòng ngừa suy tim, ngăn ngừa huyết khối của Ích Tâm Khang đã được kiểm chứng tại bệnh viện 108. Kết quả nghiên cứu còn được đăng tải trên Tạp chí Dinh dưỡng Trị liệu Canada - một trong những tạp chí nước ngoài uy tín được giới chuyên môn đánh giá cao. 

Cùng lắng nghe trải nghiệm khi sử dụng Ích Tâm Khang từ một người bệnh cũng bị rung nhĩ, đã gặp phải biến cố suy tim nhưng đã lấy lại được sức khỏe của mình qua video dưới đây:

Bà Xuân, Hưng Yên chia sẻ kinh nghiệm chữa trị bệnh của mình

Xem thêm: Ích Tâm Khang sản phẩm vàng cho người bệnh tim mạch

Kiểm tra sức khỏe tim mạch định kỳ

Kiểm tra sức khỏe định kỳ là một trong những biện pháp hữu hiệu để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ gây rung nhĩ - đặc biệt nếu bạn trên 55 tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ đột quỵ. Bạn nên đi khám 3 tháng 1 lần hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ.

Rung nhĩ là mối nguy hại lớn với sức khỏe và tính mạng của những người mắc phải. Bằng cách chủ động điều trị sớm kết hợp với các giải pháp phòng ngừa biến chứng của bệnh, bạn có thể chung sống hòa bình cùng căn bệnh này.

hotline

Tham khảo: msdmanuals.com, vnha.org.vn

*Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.